Hướng dẫn tạo và kích hoạt Swap trên CentOS/Ubuntu

Swap là khái niệm bộ nhớ ảo được sử dụng trên hệ điều hành Linux. Khi VPS/Server hoạt động, nếu hết RAM hệ thống sẽ tự động sử dụng một phần ổ cứng để làm bộ nhớ cho các ứng dụng hoạt động.

Với những server không có swap, khi hết RAM hệ thống thường tự động stop service MySQL, do đó hay xuất hiện thông báo lỗi Establishing a Database Connection.

Từ kernel Linux 2.6 trở đi, ta được bổ sung thêm 1 chức năng phục vụ cho SWAP linh động hơn, đó gọi là “swap file” với tốc độ hoạt động không thua gì “swap partition“.

Ở bài viết này chúng ta sẽ tập trung vào “swap file” cách khởi tạo ra nó.

1. Kiểm tra swap

Trước khi tiến hành tạo file swap cần kiểm tra xem hiện tại hệ thống đã kích hoạt swap hay chưa bằng cách chạy:

# swapon -s

Nếu trả về như bên dưới chứng tỏ server chưa có swap và bạn có thể tạo.

[root@Centos7 ~]# swapon -s
Filename    Type    Size    Used    Priority
[root@Centos7 ~]#

2. Kiểm tra dung lượng trống

Sử dụng lệnh df -h để kiểm tra dung lượng còn trống. Chúng ta còn ở đây 11GB

3. Tạo swap

  • Ở đây mình tạo 1GB swap (count=1024k) cho Server
# dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=1024k

Lệnh trên sẽ tạo swap có dung lượng 1Gb. Bạn có thể thay count=1024k bằng count=2048k… để tạo swap dung lượng 2Gb. Dung lượng Swap tối đa chỉ nên gấp đôi RAM vật lý.

  • Thiết lập nhận diện swap file vừa tạo
# mkswap /swapfile

  • Phân quyền cho file swap vừa tạo ra
# chmod 0600 /swapfile
# chown root:root /swapfile
  • Kích hoạt swap ngay lập tức, không cần reboot lại hệ thống
# swapon /swapfile
  • Kiểm tra xem swap file đã nhận diện và hoạt động hay chưa
# swapon -s

  • Thiết lập swap tự động được kích hoạt mỗi khi reboot
# echo /swapfile none swap defaults 0 0 >> /etc/fstab

Như vậy chúng ta đã hoàn thành kích hoạt swap. Chúc các bạn thành công.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận